0949 028 296

Những chiếc xe phân khúc nhỏ đáng mua năm 2020

Thị trường xe cỡ nhỏ hạng A vốn được chiếm lĩnh bởi hai cái tên là Kia Morning và Hyundai i10 nay đã sôi động hơn với Toyota Wigo, Suzuki Celerio và mới nhất là Honda Brio. Cùng DanhgiaXe điểm qua các mẫu xe dưới đây, biết đâu bạn có thể lựa chọn cho mình một chiếc xe ưng ý.

Vinfast Fadil

Vinfast Fadil là mẫu xe cỡ nhỏ cơ bản đang được rất nhiều người hy vọng có giá bán dưới 300 triệu đồng. Vì nếu trên mức này sẽ rất khó cạnh tranh với những cái tên như Toyota Wigo, Hyundai i10 hay Kia Morning.

Đây lại là một sự bất ngờ của Vinfast dành cho những người đang quan tâm sau hàng loạt sự kiện khánh thành nhà máy và công bố các dòng sản phẩm của mình. Từ xe máy điện Klara khi chưa hết “hot” rồi đến mẫu sedan Lux A2.0 đã về Việt Nam và giờ đây Vinfast lại tuyên bố ra mắt mẫu xe cỡ nhỏ là Fadil vào ngày 20/11 sắp tới.

Vinfast Fadil là mẫu xe y hệt chiếc Opel Karl sử dụng chung khung gầm với Chevrolet Spark. Mẫu xe được lắp ráp tại Hàn Quốc và xuất khẩu đi các nước châu Âu với động cơ 1.0 lít có sức mạnh 73 mã lực và đi cùng hộp số sàn 5 cấp không có hộp số tự động.

Honda Brio

Tại triển lãm ô tô Việt Nam 2018 vừa qua, Honda Việt Nam lần đầu tiên giới thiệu đến khách hàng một mẫu xe cỡ nhỏ hoàn toàn mới – Honda Brio Prototype, đối thủ cạnh tranh của Hyundai i10 và KIA Morning.

Mẫu xe đô thị này khá quen thuộc tại Thái Lan hay Indonesia. Thiết kế ngoại thất của Honda Brio có thể nói là hấp dẫn và đẹp mắt nhất trong phân khúc. Cụm lưới tản nhiệt có phần khá lớn, phần cản dưới sử dụng dạng lưới tổ ong mang đến chất thể thao rõ nét. Cụm đèn pha cũng được tạo hình đẹp mắt và mang đến chút gì đó hầm hố nhưng vẫn là dạng halogen truyền thống. Hai cụm đèn sương cũng được tạo hình to lớn khá bắt mắt.

Chiếc Honda Brio mới về Việt Nam lần này không được Honda công bố thông số kỹ thuật. Nhưng nếu xem xét chiếc Brio đang bán tại thị trường Indonesia với 5 phiên thì tất cả đều sử dụng động cơ 4 xi-lanh 1,2 lít, công suất 90 mã lực, mô-men xoắn cực đại 110 Nm. Hộp số CVT hoặc số sàn 5 cấp. Tuy nhiên, có lẽ Honda Việt Nam sẽ không mang về phiên bản số sàn do hướng đến sự tiện dụng cho người lái, điều tương tự mà hãng đã làm với mẫu sedan hạng B là City dù xe được lắp ráp trong nước.

Toyota Wigo

Tại thị trường Việt Nam, Toyota Wigo sẽ có hai phiên bản chính là MT và AT, giá bán tương ứng 345 triệu và 405 triệu đồng. Toyota Wigo có kích thước Dài x Rộng x Cao lần lượt 3.600 x 1.600 x 1.520 (mm), trục cơ sở 2455mm và khoảng sáng gầm xe 160mm.

Trang bị ngoại thất của Wigo và Moring nổi bật nhất trong phân khúc với đèn pha halogen nhưng có gương cầu (projector).

Trái ngược với dáng vẻ trẻ trung, cabin của Wigo khá đơn giản với ghế ngồi bọc nỉ, chất liệu nội thất chủ yếu là nhựa. Điểm sáng đáng kể hơn cả là không gian dành cho 5 hành khách được tối ưu khá tốt.

Hệ thống giải trí gồm 1 màn hình cảm ứng (bản AT), kết nối AUX/USB/Bluetooth/HDMI, 4 loa, điều hòa chỉnh cơ, tay lái tích hợp nút điều chỉnh âm thanh. Dưới nắp capo là khối động cơ 4 xy-lanh, mã 3NR-VE, dung tích 1,2 lít, công suất 88 mã lực và mô-men xoắn 110 Nm, kết hợp hộp số tự động 4 cấp hoặc số sàn 5 cấp. Danh sách an toàn trên 2 phiên bản gồm có hệ thống chống bó cứng phanh ABS, cảm biến lùi, 2 túi khí hàng ghế trước.

Hyundai I10

Có thể nói Hyundai i10 là mẫu xe hạng A đa dạng nhất trong phân khúc với hai thiết kế hatchback 5 cửa và sedan 4 cửa đi cùng với 2 tuỳ chọn động cơ đã có đến 9 phiên bản cho khách hàng từ cá nhân đến kinh doanh vận tải có thể lựa chọn. Giá bán của Hyundai i10 từ 325 triệu đến 415 triệu, tuỳ vào bản số sàn hay số tự động.

Grand i10 hatchback 2018 sở hữu những số đo vào loại tốt với kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt 3.765 x 1.660 x 1.505 (mm), chiều dài cơ sở 2.454 (m) và khoảng sáng gầm 152 (mm). Còn về các phiên bản sedan, Hyundai mang đến ba số đo chính đạt 3.995 x 1.660 x 1.505 (mm) trong khi khoảng cách hai trục và chiều dài cơ sở được giữ nguyên.

Hyundai Thành Công đã trang bị hệ thống định vị dẫn đường thuần Việt dành cho Grand i10 2019 (trừ các bản Base chỉ sử dụng đầu CD) và một màn hình cảm ứng 7-inch. Đi cùng các tính năng hữu ích vừa kể trên là cụm thông tin giải trí hiện đại với hỗ trợ kết nối Bluetooth/USB/AUX cho phép nghe nhạc, xem video/ảnh cũng như đàm thoại rảnh tay với điện thoại thông minh qua dàn loa 4 chiếc.

Bên cạnh hai cấu hình số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp và hệ dẫn động cầu trước, khách hàng có thể lựa chọn Hyundai Grand i10 sedan & hatchback với hai dung tích động cơ như sau:

• Động cơ Kappa 998 cc: cung cấp công suất cực đại 66 mã lực tại 5.500 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 94Nm tại 3.500 vòng/phút.

• Động cơ Kappa 1.248 cc: cung cấp công suất 87 mã lực cực đại tại 6.000 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 120Nm tại 4.000 vòng/phút, ứng dụng công nghệ điều khiển van biến thiên (CVVT).

Kia Morning S

Với Kia Morning, điểm khác biệt nhất của bản S so với bản Si là mặt ca-lăng được làm mới với lưới tản nhiệt và hốc đèn sương mù tách riêng. Trên bản Si là dạng hình thang ngược tích hợp hai đèn dạng cầu. Ngoài ra, các chi tiết khác được giữ nguyên như lưới tản nhiệt hình mũi hổ đặc trưng, đèn pha tự động kiểu projector và dải LED chạy ban ngày. Giá của Kia Moring tầm khoảng từ 290 triệu đến 393 triệu tuỳ vào bản số sàn hay số tự động.

Khu vựa bảng tablo vẫn giữ nguyên như trước. Trung tâm là màn hình cảm ứng 8-inch, tích hợp định vị GPS và hỗ trợ kết nối AUX/USB/Bluetooth với điện thoại. Các nút bấm bố trí hợp lý, dễ sử dụng. Ngay phía dưới là cụm điều khiển của hệ thống điều hòa tự động, ổ sạc 12V và hộc để đồ.

Điểm đáng giá nhất trên KIA Morning S chính là bổ sung thêm túi khí cho ghế phụ và camera lùi. Ngoài ra, công nghệ an toàn của xe vẫn chỉ có chống bó cứng phanh ABS và phân phối lực phanh điện tử EBD. Về sức mạnh vận hành, xe trang bị động cơ xăng Kappa 1.25L 4xy-kanh, trục cam đôi DOHC. Công suất tối đa 86 mã lực ở 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 120Nm tại 4.000 vòng/phút. Hộp số tự động 4 cấp.

Suzuki Celerio

Xét đến kích thước, Celerio có thông số Dài x Rộng x Cao lần lượt 3.600 x 1.600 x 1.540 (mm), chiều dài cơ sở 2.425 (mm), bán kính quay vòng 4.70 (m) và khoảng sáng gầm xe tối thiểu 145 (mm). Suzuki Celerio có hai phiên bản đang được bán với giá như sau:

Suzuki Celerio MT: 329 triệu đồng

Suzuki Celerio AT: 359 triệu đồng

Hiện tại, Suzuki Celerio được phân phối với hai phiên bản chính là CVT và MT. Trong đó, phiên bản số sàn (MT) đang nhận được khá nhiều sự quan tâm từ khách hàng có nhu cầu mua xe kinh doanh dịch vụ trong đô thị.

Tương tự các mẫu xe Suzuki khác, Celerio 2018 hướng đến việc trở thành mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu nhất trong phân khúc khi sử dụng động cơ mã K10B 3 xi-lanh, 12 van với trục cam đôi DOHC, dung tích 1.0 lít. Công suất 67 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn 90Nm tại 3.500 vòng/phút.

0949028296
Zalo: 0949028296